[Content Marketing] Mô hình STEPPS - 6 phương thức để thực hiện viral content tốt hơn


Chúng ta hãy cùng bàn về khái niệm Chén Thánh ( Holly grail) thuộc đề tài tiếp thị trực tuyến ( Online Marketing). Bạn sẽ thấy nhiều loại viral video khác nhau, từ những thể loại video cực kì hài hước đến những video mang hơi hướng khiêu khích và cũng có những video khiến chúng ta thật sự cảm nhận được nỗi buồn sâu sắc. Trong bài viết này,  chúng ta hãy cùng xem xét một số đặc điểm thường thấy ở các bài Viral content. STEPPS là viết tắt của các đặc điểm sau:


  Social Currency - được xã hội công nhận (hoặc tạo ra giá trị cho xã hội)

Tạo ra giá trị cho xã hội là một ý tưởng rằng địa vị xã hội của mỗi cá nhân đi kèm cùng với thông tin của mỗi cá nhân đó, những thông tin này được họ kiểm soát. Những thông tin đó làm tăng sự độc đáo của mỗi người, đặc biệt là trong một cuộc hội thoại, những thông tin rất được ưa chuộng và được truyền tải nhanh chóng.

Chúng ta có thể tạo ra giá trị cho xã hội, bằng các tạo ra những nội dung mới và thú vị, chúng tôi tạo ra các xu hướng mà người tiêu dùng phải chia sẻ với bạn bè của họ. Hãy xem video “Will it Blend??” Nơi người ta sử dụng một chiếc máy để pha trộn mọi thứ từ quả bóng gôn cho tới chiếc điện thoại Iphone. Đó là một ví dụ về việc tạo ra giá trị  xã hội, cho dù nó không đem lại bất kì giá trị thực sự nào cả ngoài việc ta có thể gửi thông tin này đến cho bạn bè của mình và ta cảm thấy mình vừa tìm được điều gì đó thú vị.

  Triggers - Sự liên tưởng

Sự liên tưởng hình thành từ các từ, cụm từ hoặc hình ảnh và được gắn kèm cùng với một thông điệp. Ví dụ, khi tôi nói “ tan trong miệng”, tâm trí của bạn lập tức hình thành cụm từ đó và bạn nghĩ ngay đến M & Ms. Việc tạo ra liên tưởng diễn ra khi chúng ta tập trung nghĩ về thông điệp của mình và nhắc đi nhắc lại thường xuyên trong một khoảng thời gian dài. Lưu ý về các câu liên tưởng gián tiếp: Tôi nói bơ đậu phộng và bạn nghĩ về thạch, hoặc những thứ liên quan khác, tôi nói “Gangnam Style” và tôi mong bạn nghĩ tới quả hồ trăn. Các thương hiệu cần cố gắng thiết lập các khẩu hiệu sử dụng viral content để các liên tưởng phát huy tác dụng của nó, ví dụ: bạn của tôi cho tôi biết về một video mới rất hay mà họ biết đến, khi đó tôi sẽ nói với họ: “ Ồ, nó làm tôi nhớ về điều này”. Nếu bạn tạo ra được những liên tưởng như vậy, nội dung của bạn sẽ được chia sẻ và lan rộng.

 Emotion - Cảm xúc

Mọi người thường chia sẻ về những điều mà họ quan tâm. Awe ( kính nể) là loại cảm xúc được chia sẻ mạnh mẽ nhất hiện nay, nhưng nói chung thì bất cứ loại cảm xúc nào khi đang tột độ cũng sẽ có khuynh hướng được chia sẻ cao hơn. Đáng tiếc thay, cảm xúc buồn bã lại có khuynh hướng ngăn cản hành vi chia sẻ. Ta có thể thấy một ví dụ điển hình về hiện tượng lan truyền cảm xúc từ câu chuyện liên quan đến những video của KONY. Chúng ta đều biết rằng chúng ta không thể làm bất kì điều gì để cản KONY, nhưng chúng ta lại chuyển sang chia sẻ cho thế giới biết về anh ta.

 Public - Tính cộng đồng

Nội dung được "xây dựng để hiển thị" là được "xây dựng để phát triển". Nếu có điều gì đó khiến người dùng tránh việc chia sẻ một phần của nội dung, đó có thể là lựa chọn về cách sử dụng ngôn ngữ, nội dung hay thậm chí nội dung làm người xem cảm thấy không phù hợp sẽ tác động đáng kể tới hành vi chia sẻ nội dung đó trên quy mô lớn. Mặt khác, các phong trào tự phát (tự nhiên) trong cộng đồng, như Movember và vòng tay Liveh3 màu vàng lại có xu hướng lan rộng nhanh hơn. Liệu bạn có thể bắt đầu một cơn sốt viral từ một ý tưởng được “xây dựng để hiển thị”?

Practical value - Giá trị thực tiễn

Mọi người chia sẻ “các tin tức” mà bạn có thể dùng như một lời khuyên thực tế và hữu ích. Mọi người thích giúp đỡ người khác; từ đó tạo ra một mối liên hệ xã hội h3er giữa chúng ta, hoạt động theo cách thức để cho người khác biết rằng chúng ta cũng quan tâm đến những vấn đề đó. Điều quan trọng cần lưu ý đó là làm sao thu thập và tổng hợp được những lời khuyên có giá trị thực tế nhất: cần phải tạo được sự hài lòng và hứng thú, một hoặc hai đoạn là tối đa  chứ nên dài như một bài luận án.

 Stories - Kể lại những câu chuyện

Điều cuối cùng, thông tin lan tỏa dưới dạng vỏ bọc ( chiêu bài, hình thức) những cuộc trò chuyện (chatting) khi rảnh rỗi. Khi thương hiệu của bạn tồn tại trong một câu chuyện không thể kể lại nếu không có thương hiệu, và khi câu chuyện đó được chia sẻ tốt trong các cuộc trò chuyện ( chatting), bạn đã tạo được, nắm được một cú hit lớn trong tay. Ví dụ, hãy hỏi bất kì các cô gái nào trong độ tuổi từ 18-24 mà bạn quen về cách cô ấy đặt một bộ trang phục siêu anh hùng cho đêm Halloween. Không nghi ngờ gì vì chắc chắn câu trả lời của cô ấy sẽ là dòng trang điểm siêu anh hùng của M.A.C. Bạn không thể kể câu chuyện về việc kết hợp trang phục của Wonder Woman mà lại thiếu M.A.C. Liệu rằng bạn có sở hữu một câu chuyện nào tồn tại thương hiệu của bạn bên trong ?

Lưu ý rằng chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng phương tiện nào để phát hành viral content của mình. Rõ ràng các mạng xã hội sẽ đứng đầu danh sách được mọi người sử dụng trong mục đích chia sẻ. Trong số này, theo thứ tự lan truyền, chúng tôi khuyên bạn nên tập trung vào các app Pinterest, Youtube, Facebook, Twitter và Google+. Tùy thuộc vào sản phẩm, dịch vụ của bạn, mà sau đó, một trong số những mạng này có thể mang nhiều lợi ích ứng dụng hơn những mạng khác, nhưng một khi bạn đã quyết định nơi bạn sẽ sử dụng và xuất bản, điều quan trọng là bạn tiếp cận được đến các thành viên có ảnh hưởng trong cộng đồng của bạn và cho họ biết rằng bạn đánh giá cao sự hỗ trợ của họ trong việc truyền bá đi nội dung của bạn.

Bài học rút ra ở đây là:

Viral content thường xảy ra một cách tình cờ, nhưng có rất nhiều điều chúng ta có thể làm được để phát triển hơn. Từ việc bao gồm hai hoặc ba trong số sáu STEPPS (bạn không cần tất cả!) Để đẩy nội dung của chúng ta lên các mạng có viral cao thông qua những người tiêu dùng ủng hộ có sức ảnh hưởng, bạn có thể giúp nội dung của bạn được truyền tải trên Web.


Nguồn: Ballantine.com

We've updated our Privacy & Cookie Policies. Cookies are necessary for us to deliver our services. By using our services, you agree to our use of cookies. Agree
Loading...